Thông tin về các kết luận mới của luận án NCS Nguyễn Ngọc Quỳnh
THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi tại Hà Nội giai đoạn 2006 - 2015 và tình trạng kháng thể IgG kháng vi rút sởi ở cặp mẹ - con đến 9 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan
Thuộc chuyên ngành: Dịch tễ học Mã số: 62 72 01 17
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Ngọc Quỳnh Khóa đào tạo: NCS K35
Họ và tên người hướng dẫn khoa học: 1 PGS.TS. Nguyễn Nhật Cảm
2 PGS.TS. Lê Thị Quỳnh Mai
Cơ sở đào tạo: Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Trong giai đoạn 2006 - 2015 Hà Nội nghi nhận 2.748 trường hợp sởi xác định phòng thí nghiệm, 14 trường hợp tử vong năm 2014. Tỉ lệ mắc không đồng đều giữa các năm, năm 2008-2009 và 2014 xảy ra 2 vụ dịch lớn xảy ra trên toàn thành phố, chu kỳ dịch là 5 – 6 năm. Bệnh xuất hiện chủ yếu vào mùa đông-xuân, đỉnh dịch xuất hiện từ tháng 2 đến tháng 4 sau đó thoái lui. Hai nhóm đối tượng chịu tác động lớn nhất của bệnh sởi trong giai đoạn này là nhóm thanh niên 20-29 tuổi và nhóm trẻ em dưới 5 tuổi. Cùng với đó, đáng chú ý là ở nhóm dưới 9 tháng tuổi – nhóm chưa đến lịch tiêm chủng- tỷ lệ mắc sởi có sự gia tăng.
2. Trong tổng số 77,06% các bà mẹ có kháng thể IgG kháng vi rút sởi, phụ nữ trên 30 tuổi (có miễn dịch tự nhiên) chiếm tỷ lệ cao hơn phụ nữ dưới 25 tuổi có miễn dịch từ tiêm chủng). Nồng độ hiệu giá kháng thể ở nhóm phụ nữ có miễn dịch tự nhiên cao hơn nhóm phụ nữ có miễn dịch tiêm chủng. Yếu tố liên quan đến tình trạng kháng thể của phụ nữ trong nghiên cứu này là tuổi. Cụ thể, phụ nữ trên 30 tuổi có khả năng có kháng thể cao gấp 3,39 lần phụ nữ dưới 25 tuổi.
3. Tỷ lệ trẻ em mới sinh có kháng thể với vi rút sởi là 82,79%, đủ khả năng bảo vệ khỏi vi rút sởi chỉ là 64,09%. Trong đó, tỷ lệ trẻ em được sinh ra từ phụ nữ có miễn dịch tự nhiên có kháng thể cao hơn so với trẻ em được sinh ra từ phụ nữ có miễn dịch tiêm chủng. Nồng độ hiệu giá kháng thể ở trẻ em giảm dần từ khi sinh đến 9 tháng tuổi. Trong đó, giảm mạnh ở giai đoạn từ 6 tháng tuổi đến 9 tháng tuổi.
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2020
Đại diện người hướng dẫn Lê Thị Quỳnh Mai | Nghiên cứu sinh Nguyễn Ngọc Quỳnh |
INFORMATION ABOUT NEW FINDINGS OF THE PHD THESIS
Title: Epidemiological characteristic of Measles in Hanoi period 2006 - 2015 and the status of Measles IgG antibodies in mother and their children up to 9 months of age and some related factors.
Specialization: Epidemiology Code: 62 72 01 17
Name of PhD student: Nguyen Ngoc Quynh
Supervisors: 1. Assoc Prof. Nguyen Nhat Cam, PhD
2. Assoc Prof. Le Thi Quynh Mai, PhD
Training Institution: National Institute of Hygiene and Epidemiology
SUMMARY OF NEW FINDINGS OF THE THESIS
1. In the period 2006-2015, Hanoi was reported 2,748 confirm measles cases, 14 was fatal in 2014. The incidence was uneven between the years, two outbreak in 2008-2009 and in 2014 was occurred, the epidemic cycle is 5-6 years. The measle cases was increased in winter-spring season, epidemic peaks from February to April and then reduced. Two age groups were most affected are from 20-29 years old and the children under 5 years of age. Reported high measles cases in children under 1 year of ages, most of them were not enough age for measles vaccination.
2. There were 77.06% of mothers had measles IgG antibody positive, the proportion of measles IgG antibody positive women over 30 years old (with natural immunity) higher than women under 25 years old (who have immunity from vaccination). Measles IgG antibody GMT among natural immunity women higher than among immunized women. The factor related to the antibody status of women was woman age. Women over 30 years of age are 3.39 times more likely to have measles IgG antibody positive than women under 25.
3. 82.79% newborns were had measles IgG antibody positive, only 64.09% had level of measles antibodies protection against symp-tomatic disease. Measles antibodies GMT in children born from women with natural immunity has higher than children born from women with immunized immunization. The concentration of antibody titer in children decreases gradually from birth to 9 months. In particular, the decline in the period from 6 months to 9 months old.
Supervisors Le Thi Quynh Mai | PhD Student Nguyen Ngoc Quynh |
Tải file tóm tắt luận án Tiếng Việt tại đây:
Tom_tat_luan_an_Tieng_Viet-Nguyen_Ngoc_Quynh.pdf
Tải file tóm tắt luận án Tiếng Anh tại đây:
Tom_tat_luan_an_Tieng_Anh-Nguyen_Ngoc_Quynh.pdf
Tải file luận án tiến sĩ tại đây:
Luan_an-_Nguyen_Ngoc_Quynh.pdf