THÔNG TIN VỀ KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN NCS TRƯƠNG THÁI PHƯƠNG

THÔNG TIN VỀ KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN 

Tên luận án:“Theo dõi tải lượng HIV thường quy ở bệnh nhân điều trị thuốc kháng vi rút bậc một tại khu vực Miền Bắc Việt Nam”.

            Chuyên ngành: Vi sinh Y học          Mã số: 62.72.01.15

            Họ và tên nghiên cứu sinh: Trương Thái Phương

            Họ và tên cán bộ hướng dẫn:           1.  PGS.TS. Vũ Tường Vân

                                                                          2.  TS. Phạm Hồng Thắng

            Cơ sở đào tạo:  Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài là công trình nghiên cứu có hệ thống, với cỡ mẫu lớn về đánh giá kết quả theo dõi tải lượng vi rút HIV-1 huyết tương thường quy và mức độ khả thi ban đầu của đo tải lượng vi rút bằng phương pháp DBS trên bệnh nhân điều trị thuốc ARV bậc một ở miền Bắc Việt Nam. Đồng thời, mô tả đặc điểm vi rút học của bệnh nhân thất bại điều trị phác đồ ARV bậc một tại bệnh viện Bạch Mai từ năm 2013 - 2019.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có tải lượng vi rút HIV-1 dưới ngưỡng phát hiện (<20 bản sao/mL) tại thời điểm trước khi bắt đầu điều trị ARV phác đồ bậc 1 là 1,7%. Tỉ lệ này tăng lên đáng kể sau khi bệnh nhân được điều trị ARV. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xác định tỉ suất tử vong chung của người bệnh trong nghiên cứu là 2,52/1000-bệnh nhân/năm. Người bệnh có TLVR ban đầu >100.000 bản sao/mL có tỉ suất tửvong cao hơn nhóm còn lại.

Bước đầu đánh giá về mức độ khả thi của đo tải lượng vi rút bằng phương pháp DBS, nghiên cứu phân tích được độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp này ở ngưỡng 1000 bản sao/mL, lần lượt 99,47% và 84,42% so với phương pháp đo tải lượng huyết tương. Từ đó cho thấy ý nghĩa và sự khả thi của phương pháp DBS trong theo dõi đáp ứng điều trị ARV ở bệnh nhân HIV.

Nghiên cứu cũng mô tả một số đặc điểm vi rút học của bệnh nhân thất bại điều trị ARV bậc 1, trong đó, tỉ lệ bệnh nhân mang chủng HIV đột biến kháng thuốc sau 36 tháng điều trịARV phác đồ bậc 1 là 2,47% và kháng thuốc xuất hiện đầu tiên sau 6 tháng điều trị. Các chủng HIV mang gen đột biến với nhóm NNRTI là K103N, Y181C, L100I và V108I; với nhóm NRTI là các đột biến M184V, K65R, M184I vàV75MV; không ghi nhận đột biến kháng thuốc PI.

TM. TẬP THỂ HƯỚNG DẪN                                        NGHIÊN CỨU SINH

                                                      PGS. TS. Vũ Tương Vân                                            Trương Thái Phương

 

NEW CONTRIBUTIONS OF THE THESIS 

Thesis title:“Routine monitoring of HIV viral loads among patients under first line antiretroviral therapy in the North of Vietnam”.

            Major: Medical Microbiology          Code: 62.72.01.15

            PhD candidate: Truong Thai Phuong

            Supervisor:    1.  Assoc. Prof. Dr. Vu Tuong Van

                                    2.  Dr. Pham Hong Thang

            Institution:  National Institute Of Hygiene And Epidemiology

SUMMARY OF NEW CONTRIBUTIONS OF THE THESIS

The thesis is a systematic study, with a large sample size on evaluating the results of routine monitoring of HIV-1 plasma viral load and the initial feasibility of measuring viral load by DBS method among patients under first line ARV treatment in the North of Vietnam. On the other hand, we describe the virological characteristics of the patient who failed first line ART regimen at Bach Mai hospital from 2013 - 2019.

The results showed that the proportion of patients with HIV-1 viral load below the threshold of detection (<20 copies/mL) at the time prior to starting first line ARV therapy was 1.7%. This rate increased significantly after patients received ARV treatment. In addition, the study also determined the overall mortality rate of the patients in the study was 2.52/1000-patients-year. Patients with baseline viral loads > 100,000 copies/mL had higher mortality rate than the other group.

Initially assessing the feasibility of measuring the viral load by DBS method, the study analyzed the sensitivity and specificity of DBS method at the threshold of 1000 copies/mL were 99.47% and 84.42% compared with plasma load method, respectively. This finding showed that the significance and feasibility of DBS method in monitoring the response in HIV patients after initiated ARV treatment.

The study also describes the virological characteristics of patients with first line ARV treatment failure. The proportion of patients carried HIV resistance mutations after 36 months of ARV first line therapy was 2.47%. The resistance first appeared after 6 months of treatment. The most common NNRTI-associated resistance mutations were K103N, Y181C, L100I and V108I; NRTI-associated resistance mutations were M184V, K65R, M184I andV75MV; and no PI resistance mutation was found.

ON BEHAFL OF SUPERVISORS                                        PHD CANDIDATE

                                                  Assoc. Prof. Dr. Vu Tuong Van                                        Truong Thai Phuong

Tải file tóm tắt luận án Tiếng Việt tại đây: 

Tom_tat_luan_an_Tieng_Viet_-_Truong_Thai_Phuong.pdf

Tải file tóm tắt luận án Tiếng Anh tại đây: 

Tom_tat_luan_an_Tieng_Anh_-_Truong_Thai_Phuong.pdf

Tải file luận án tiến sĩ tại đây: 

Luan_an_Truong_Thai_Phuong.pdf
QĐ_BVCV_-_Trương_Thái_Phương.pdf

 


Các bài viết liên quan