THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN NCS VŨ VI QUỐC

THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: 

“Thực trạng, căn nguyên viêm não vi rút và chi phí điều trị trực tiếp cho người bệnh tại 3 tỉnh Tây Bắc Việt Nam, 2017-2018”

Chuyên ngành:        Y tế công cộng                              Mã số:            62 72 03 01

Họ và tên nghiên cứu sinh: Vũ Vi Quốc                        Khóa đào tạo: 2016-2021

Họ và tên người hướng dẫn khoa học:            1. PGS.TS Trần Như Dương

                                                                        2. TS Hoàng Minh Đức

Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương

Tóm tắt những kết luận mới của luận án:

1. Năm 2017 - 2018, tại 3 tỉnh Tây Bắc gồm Sơn La, Điện Biên và Lào Cai ghi nhận số lượng lớn trường hợp Viêm não vi rút (VNVR) với 473 trường hợp mắc, trong đó có 17 trường hợp tử vong. Ca bệnh xảy ra trên diện rộng, tại 28/31 huyện/thị xã/thành phố của 3 tỉnh. Bệnh có tính chất mùa; đa số trường hợp mắc và tử vong là trẻ dưới 15 tuổi (chiếm 51,8 và 94,1), 23% số ca tử vong dương tính với Viêm não Nhật Bản (VNNB).

2. Phát hiện 28,5% số mẫu dương tính với tác nhân vi rút ở người bệnh VNVR lâm sàng ở 3 tỉnh Tây Bắc. Xác định được tính đa dạng tác nhân vi rút gây viêm não ở 3 tỉnh Tây Bắc gồm vi rút VNNB, virút đường ruột (VRĐR), vi rút HerpesSimplex, vi rút Dengue, và vi rút Cytomegalo, trong đó vi rút VNNB và VRĐR là 2 tác nhân gây phổ biến nhất. Ghi nhận 8,9% số mẫu đồng nhiễm 2 loại vi rút VNNB và VRĐR. Đã phát hiện 13 serotype của VRĐR. Hầu hết các trường hợp VNNB chưa được tiêm vắc xin VNNB hoặc tiêm không đầy đủ (97,1%). Đã xác định sự hiện diện hai loài muỗi (và bọ gậy muỗi) véc tơ chính truyền bệnh VNNB, Cx. tritaeniorhynchus và Cx. vishnui với số lượng chiếm ưu thế (68,48%)tại 3 tỉnh Tây Bắc. Chỉ số mật độ muỗi Cx. tritaeniorhynchus và Cx. vishnui tại chuồng gia súc cao hơn 19,5 lần (Cx. trtaeniorhynchus) và 11,8 lần (Cx. vishnui) so với chỉ số mật độ muỗi trong nhà ở.

3. Chi phí điều trị trực tiếp liên quan đến y tế trung bình của mỗi người bệnh mắc VNVR tại 3 tỉnh Tây Bắc, 2017-2019 tương đối cao (8.010.875 đồng). Trong đó bệnh nhân phải tự chi trả 414.299 đồng, tương đương 5,2%, phần còn lại do nhà nước chi trả qua bảo hiểm y tế. Hai hạng mục y tế chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí điều trị bao gồm thuốc, máu, dịch truyền và chi phí giường bệnh. Chi phí điều trị trực tiếp cho y tế có mối liên quan với nhóm tuổi và số ngày điều trị bệnh.

Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2021

(Nội dung Thông tin đưa lên mạng chỉ viết trong 1 trang A4)

Đại diện người hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nghiên cứu sinh

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

INFORMATION ABOUT NEW FINDINGS OF THE PHD THESIS 

 

Title: Situation and etiology ofViral Encephalitis and patient direct treatment costs in 3 northwest provinces of Vietnam, 2017-2018

Specialization: Public Health                       Code: 62 72 03 01

Name of PhD student:  Vu Vi Quoc 

Supervisors:               1. Assoc.Prof. Tran Nhu Duong

                                   2. Dr. Hoang Minh Duc

Training Institution:   National Institute of Hygiene and Epidemiology

SUMMARY OF NEW FINDINGS OF THE THESIS 

1.Provision of updated information on VE situationin 3 northwest provinces 2017 - 2018: high number of VE cases recorded; the diseases occured widely, with a seasonal characteristic; most cases and deaths were children under 15 years old (occupied 51.8 and 94,1), 23% deaths were positive with JE.

2. Identification of the diversity of viral encephalitis factors in 3 northwest provinces, including JE virus, VGE, HSV, Dengue virus, and hCMV, of which JE virus and VGE were 2 most common factors. 8.9% specimen detected as co-infected with 2 types - JE virus and VGE. 13 VGE serotype found. Most JE cases had not been vaccinated or fully vaccinated against JE (97.1%).

Identification of the presence of two mosquito species (and their larvae) - main vectors for JE transmission, Cx. tritaeniorhynchus and Cx. vishnui with predominant proportion (68,48%) in 3 northwest provinces. Mosquito density indices of Cx. tritaeniorhynchus and Cx. vishnui in animal sheds were 19.5 time (Cx. trtaeniorhynchus) and 11.8 time (Cx. vishnui) higher than indoor mosquito density index.

3. Identification ofaverage medical service direct treatment costsof each VE patient in 3 northwest provinces, 2017-2019, at rather high level (8.010.875 dong). Of which patients had to pay 414.299 dong from their own pocket, equivalent to 5.2%, the rest was paid by the government through the health insurance. The two medical items occupied huge proportions in the treatment cost including medicines, blood, IV fluid and bed expenses. Medical service direct treatment costs had been associated with age group and duration of treatment.

                                 Supervisors                                                             PhD student

Tải file tóm tắt luận án Tiếng Việt tại đây: 

Tom_tat_LA_TV_-_Vu_Vi_Quoc.pdf

Tải file tóm tắt luận án Tiếng Anh tại đây: 

Tom_tat_LA_TA_-_Vu_Vi_Quoc.pdf

Tải file luận án tiến sĩ tại đây: 

Luan_an_-_Vu_Vi_Quoc.pdfQD_thanh_lap_HD_cap_Vien_cua_NCS_Vu_Vi_Quoc.pdf

QD_thanh_lap_HD_cap_Vien_cua_NCS_Vu_Vi_Quoc.pdf

 


Các bài viết liên quan