Thông tin về các kết luận mới của luận án của NCS Ngô Minh Đạt

THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án:Thực trạng quản lý phản ứng sau tiêm chủng và hiệu quả can thiệp ứng dụng công nghệ thông tin tại một số trung tâm thuộc Công ty cổ phần vắc xin Việt Nam khu vực miền Bắc

Chuyên ngành: Quản lý y tế                                            Mã số: 9 72 08 01

Họ và tên nghiên cứu sinh: Ngô Minh Đạt                    Khóa đào tạo: K41

Họ và tên người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Thị Thi Thơ

                                                                   2. GS. TS. Nguyễn Trần Hiển

Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương

Tóm tắt những kết luận mới của luận án:

1. Tỷ lệ trẻ có phản ứng sau tiêm là rất thấp (11,9%) và hầu hết (99,4%) là các phản ứng thông thường sau tiêm chủng.Phân tích mô hình hồi quy đơn biến và đa biến cho thấy không có mối liên quan giữa các yếu tố giới tính, dân tộc, tuổi, tiêm nhiều mũi, và tiền sử phản ứng sau tiêm với tình trạng phản ứng sau tiêm (p>0,05).

2. Tỷ lệ kiến thức chung đạt của bà mẹ về phản ứng sau tiêm là tương đối thấp 61,2%, Tỷ lệ thực hành đạt chung của bà mẹ về phát hiện, theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm là rất thấp 39,9%.

Kết quả phân tích mô hình hồi quy logistic có 6 yếu tố liên quan đến kiến thức của bà mẹ về phản ứng sau tiêm bao gồm: độ tuổi của trẻ (aOR=1,58, KTC95%: 1,23 – 2,04), trình độ học vấn của bà mẹ (aOR=1,44; KTC95%: 1,12 – 1,86), số lượng con trong gia đình (aOR=1,97, KTC95%: 1,20 – 3,23), đã theo dõi con có phản ứng sau tiêm (aOR=1,44; KTC95%: 1,03 -2,01), đã hỏi ý kiến nhân viên y tế (aOR=2,00; KTC95%: 1,51 - 2,65) và đã đưa trẻ tới cơ sở y tế gần nhất khi có phản ứng sau tiêm (aOR=2,58; KTC95%: 1,85-3,39). 

Có 4 yếu tố liên quan đến thực hành của bà mẹ về phát hiện, theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm. Bà mẹ có trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên có thực hành cao hơn các bà mẹ có con dưới 6 tháng (aOR=1,57; KTC95%: 1,24 – 2,00), bà mẹ có trình độ từ đại học trở lên có thực hành cao hơn các bà mẹ dưới đại học (aOR=1,28; KTC95%: 1,01 – 1,63), bà mẹ có từ 2 con trở lên có thực hành cao hơn bà mẹ có 1 con (aOR=2,06; KTC95%: 1,33 – 3,19), và bà mẹ có kiến thức đạt có thực hành cao hơn bà mẹ có kiến thức không đạt (aOR=1,55; KTC95%: 1,22 – 1,98).

Các trung tâm VNVC thực hiện rất tốt quản lý phản ứng sau tiêm. Các trung tâm có đầy đủ nhân lực, thuốc và trang thiết bị để sẵn sàng tiếp nhận và xử trí các phản ứng sau tiêmtrong vòng 30 phút hoặc khi trẻ đã về nhà và quay lại trung tâm. Tất cả các trung tiêm thực hiện tốt lưu trữ hồ sơ và báo cáo phản ứng sau tiêm.

3. Can thiệp ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp đối tượng bà mẹ cải thiện rõ rệt:

  • Kiến thức chung về quản lý phản ứng sau tiêm của bà mẹ nhóm can thiệp tăng từ 62,6% (trước can thiệp) lên 97,9% (sau can thiệp). Mức thay đổi về kiến thức giữa trước và sau khi can thiệp giữa nhóm can thiệp so với nhóm chứng ở mức 29,7%. 
  • Thực hành chung của bà mẹ về quản lý phản ứng sau tiêm nhóm can thiệp tăng từ 40,7% (trước can thiệp) lên 87,4% (sau can thiệp). Mức thay đổi về hành vi giữa trước và sau khi can thiệp giữa nhóm can thiệp so với nhóm chứng ở mức 42,8%.

Các can thiệp giúp củng cố mạnh mẽ công tác quản lý phản ứng sau tiêm tại các trung tâm: tất cả thông tin về các phản ứng sau tiêm được cập nhật đầy đủ lên Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia.

……………, ngày…..tháng…..năm 20…..

Đại diện người hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nghiên cứu sinh

(Ký và ghi rõ họ tên)

INFORMATION ABOUT NEW FINDINGS OF THE PHD THESIS 

TitleThe status of adverse events following immunization management and the effectiveness of information technology application interventions at some  immunization centers of Vietnam Vaccine Joint Stock Company in the North

Specialization: Medical Management                            Code: 9 72 08 01

Name of PhD student: Ngo Minh Dat

Supervisors:               1. Assoc. Prof. Dr. Nguyen Thi Thi Tho

                                    2. Prof. Dr. Nguyen Tran Hien

Training Institution:  National Institute of Hygiene and Epidemiology

SUMMARY OF NEW FINDINGS OF THE THESIS 

1. The rate of children experiencing adverse events following immunization (AEFI) was very low (11.9%), and the majority (99.4%) were common reactions after vaccination. Analysis using univariate and multivariate regression models showed no significant association between AEFI and factors such as gender, ethnicity, age, multiple-dose injections, or history of previous reactions (p > 0.05).

2. The proportion of mothers with adequate overall knowledge about AEFI was relatively low at 61.2%. The proportion of mothers with adequate practices in detecting, monitoring, and managing AEFI was very low at 39.9%.

Logistic regression analysis identified six factors associated with mothers’ knowledge of AEFI, including: child’s age (aOR = 1.58; 95% CI: 1.23–2.04), mother’s education level (aOR = 1.44; 95% CI: 1.12–1.86), number of children (aOR = 1.97; 95% CI: 1.20–3.23), having previously monitored a child with a post-vaccination reaction (aOR = 1.44; 95% CI: 1.03–2.01), consulting healthcare staff (aOR = 2.00; 95% CI: 1.51–2.65), and taking the child to the nearest health facility when a reaction occurred (aOR = 2.58; 95% CI: 1.85–3.39).

Regarding mothers’ practices, four factors were found to be associated with their ability to detect, monitor, and manage AEFI: child’s age (aOR = 1.57; 95% CI: 1.24–2.00), mother’s education level (aOR = 1.28; 95% CI: 1.01–1.63), number of children (aOR = 2.06; 95% CI: 1.33–3.19), and knowledge of mothers (aOR = 1.55; 95% CI: 1.22–1.98).

VNVC centers perform very well in managing AEFI. The centers are fully equipped with adequate human resources, medicines, and equipment to promptly receive and manage AEFI within 30 minutes or when the child has gone home and returns to the center. All centers also maintain proper record-keeping and reporting of AEFI.

3. The intervention using information technology significantly improved outcomes among mothers:

  • The proportion of mothers in the intervention group with adequate knowledge about AEFI increased from 62.6% (pre-intervention) to 97.9% (post-intervention). The improvement in knowledge before and after the intervention between the intervention group and the control group was 29.7%
  • The proportion of mothers in the intervention group with adequate practices increased from 40.7% (pre-intervention) to 87.4% (post-intervention). The improvement in practice before and after the intervention between the intervention group and the control group was 42.8%.
  • Interventions have strongly reinforced the management of AEFI at the centers: all information on AEFI is fully updated on the National Immunization Information System.
SupervisorsPhD student

Tóm tắt luận án tiến sĩ của NCS Ngô Minh Đạt:

TÓM_TĂT_LUẬN_ÁN_Ngô_Minh_Đạt.pdf

Luận án của NCS Ngô Minh Đạt:

Luận_án_Ngô_Minh_Đạt_23.08.2025.pdf

 


Các bài viết liên quan